Tóm tắt Luận án Nghiên cứu các phức chất đa nhân kim loại chuyển tiếp d-f trên cơ sở phối tử thioure

Ni(II) trong NiLnL-212 có số phối trí chủ đạo là 6, với dạng hình

học bát diện. Chỉ có một Ni(II) trong NiErL-212 có số phối trí 5, với

dạng hình học chóp tứ giác. Ni(II) này không phối trí với phân tử CH3OH.

Các đất hiếm Ln(III) = La, Ce, Pr, Eu và Gd trong phức chất MLnL-

212 có số phối trí là 10. Riêng Er(III) trong NiErL-212 có số phối trí

9. Phối tử AcO- trung tâm không phối trí chelat mà phối trí một càng

với Er. Nguyên nhân có thể do bán kính của ion Er3+ nhỏ hơn ion

La3+, Ce3+, Pr3+, Eu3+ và Gd3+. Kết quả là độ dài liên kết giữa Er(III)

với O của AcO- trung tâm ngắn hơn độ dài liên kết giữa Er(III) với

O của hai AcO- cầu nối. Điều này là ngược lại so với phức chất của

các Ln(III) khác.

Phức chất CoLaL-212 và NiErL-212 đều chứa một phối tử AcOphối trí một càng. Trên lí thuyết, CoLaL-212 và NiErL-212 sẽ hấpthụ bức xạ hồng ngoại ở vùng 1600 - 1700 cm-1 do dao động hóa trị

C=O của AcO- một càng [1]. Tuy vậy, trên phổ hấp thụ hồng ngoại

của hai phức chất này không thấy có dải hấp thụ rõ ràng ở vùng 1600

- 1700 cm-1 mà chỉ xuất hiện vai phổ ở ~ 1580 cm-1.

Các vòng chelat tuy không phẳng nhưng vẫn có sự giải tỏa electron

π trong toàn hệ. Điều này thể hiện qua độ dài liên kết C-O, C-S và CN của vòng chelat aroylthioure đều nằm trong khoảng giữa độ dàiliên kết đôi và liên kết đơn tương ứng [4]

TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC

TIN KHUYẾN MÃI

  • Thư viện tài liệu Phong Phú

    Hỗ trợ download nhiều Website

  • Nạp thẻ & Download nhanh

    Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay

  • Nhận nhiều khuyến mãi

    Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay

NẠP THẺ NGAY