Tóm tắt Luận án Đặc điểm và tiến hóa thạch động lực các thành tạo trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven bờ Hải Phòng – Quảng Ninh (0 – 30 m nước)

CHƯƠNG 39

ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH TẦNG MẶT KHU VỰC BIỂN

NÔNG VEN BỜ HẢI PHÒNG – QUẢNG NINH

3.1. CƠ SỞ PHÂN LOẠI TRẦM TÍCH

Luận án lựa chọn hệ thống phân loại trầm tích của Cục Địa chất

Hoàng Gia Anh dựa trên 2 sơ đồ tam giác đều chia làm 23 trường

trầm tích để sử dụng.

3.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY LUẬT PHÂN BỐ TRẦM TÍCH

Trên cơ sở xử lý các kết quả phân tích thành phần độ hạt, khoáng

vật vụn, địa hóa môi trường trầm tích, mặt cắt địa chấn, đồng thời kết

hợp áp dụng sơ đồ phân loại trầm tích của Cục Địa chất Hoàng Gia

Anh, các thành tạo trầm tích tầng mặt vùng biển nông ven bờ Hải

Phòng–Quảng Ninh được chia thành 11 kiểu trầm tích cơ bản có đặc

điểm và quy luật phân bố sau đây (hình 3.2 và bảng 3.2).

3.2.1. Trầm tích sạn

Trầm tích sạn phân bố nhỏ hẹp nằm rải rác ở 3 khu vực là phía

đông đảo Vạn Vược, phía tây đảo Cô Tô và phía đông đảo Thanh

Lam. Ở phía đông đảo Vạn Vược, sạn chủ yếu là sạn lục nguyên cát

bột kết vắng mặt kết vón laterit, còn ở 2 khu vực còn lại đều bắt gặp

kết vón laterit màu nâu đỏ, mài tròn tốt.

3.2.2. Trầm tích sạn cát

Trầm tích sạn cát phân bố phổ biến nhất ở vùng biển giữa các

đảo Cao Lô và đảo Cô Tô, phân chia thành 2 khu vực gần bờ và xa

bờ được ngăn cách bởi đường nối liền giữa các đảo Thoi Xanh, Sậu

Nam, Cao Lô và Đầu Bê.

TÀI LIỆU LUẬN VĂN CÙNG DANH MỤC

TIN KHUYẾN MÃI

  • Thư viện tài liệu Phong Phú

    Hỗ trợ download nhiều Website

  • Nạp thẻ & Download nhanh

    Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay

  • Nhận nhiều khuyến mãi

    Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay

NẠP THẺ NGAY