Chương 1PHẦN MỞ ĐẦU1.1 Đặt vấn đềLúa gạo (Oryza sativa. L) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thếgiới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Lúa gạo có vai tròquan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo củaFAO, thế giới đang có nguy cơ khủng hoảng lương thực do dân số tăng nhanh. Theoliên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế, dân số thế giới sẽ là 7 tỷ năm2011, và theo thống kê của FAO năm 2009 đã có 1,02 tỷ người thiếu đói (chiếm 14%)tập trung ở hai khu vực chính là Châu Á và Châu Phi (Hoàng Long, 2010). Cùng vớiđó là các vấn đề về biến đổi khí hậu toàn cầu gây hiểm họa khô hạn, bão lụt, quá trìnhđô thị hoá làm giảm đất canh tác lúa, tất cả những điều này đã ảnh hưởng nghiêmtrọng tới vấn đề an ninh lương thực.Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực việc phát triển cây lúa được coilà chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với thành tựu của cuộc cáchmạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao đã được đưa vào gieo trồng giúpcải thiện cơ bản về sự thiếu hụt về lương thực cho mỗi quốc gia. Trong những nămcuối của thế kỷ XX tiềm năng, năng suất của các giống lúa thuần không tăng thêm vàkhó có thể nâng cao sản lượng trong điều kiện quỹ đất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp.Trước nhu cầu về an ninh lương thực toàn cầu, việc tìm ra các giống lúa sử dụng ưuthế lai (ƯTL) được xem là một thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật.Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: lúa lai cho năng suất tăng hơn lúa thuần từ 20 -30% và đã được Trung Quốc, nước đầu tiên trên thế giới đưa vào sản xuất đại trà. Hiệnnay, lúa lai cũng đã và đang được mở rộng ở các nước trồng lúa khác như: Việt Nam,Ấn Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh. Việc sử dụng lúa lai đã góp phần nângcao năng suất và sản lượng lúa, đảm bảo an toàn lương thực, tăng thu nhập và tạo thêmviệc làm cho nông dân thông qua việc sản xuất lúa lai.Việt Nam là một quốc gia sử dụng lúa gạo làm lương thực chính, và là nướcxuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai trên thế giới, vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng lúa lailà rất cấp thiết. Ở nước ta, hiện nay lúa lai đang phát triển mạnh ở các tỉnh Bắc Bộ,Bắc Trung Bộ, tuy nhiên nơi đây gặp một số khó khăn như diện tích đất manh mún vàthiếu lao động. Với những lợi thế về diện tích đất canh tác lớn, nhiều công lao động vàđặc biệt là vùng sinh thái thích hợp với các tổ hợp lúa lai hiện nay, trong thời gian tớimiền Trung và Tây Nguyên sẽ trở thành nơi chính để sản xuất lúa lai.
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa gạo (Oryza sativa. L) là cây lương thực chính của hơn một nửa dân số thế
giới, tập trung tại các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh. Lúa gạo có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực và ổn định xã hội. Theo dự báo của
FAO, thế giới đang có nguy cơ khủng hoảng lương thực do dân số tăng nhanh. Theo
liên hiệp quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế, dân số thế giới sẽ là 7 tỷ năm
2011, và theo thống kê của FAO năm 2009 đã có 1,02 tỷ người thiếu đói (chiếm 14%)
tập trung ở hai khu vực chính là Châu Á và Châu Phi (Hoàng Long, 2010). Cùng với
đó là các vấn đề về biến đổi khí hậu toàn cầu gây hiểm họa khô hạn, bão lụt, quá trình
đô thị hoá làm giảm đất canh tác lúa, tất cả những điều này đã ảnh hưởng nghiêm
trọng tới vấn đề an ninh lương thực.
Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực việc phát triển cây lúa được coi
là chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với thành tựu của cuộc cách
mạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao đã được đưa vào gieo trồng giúp
cải thiện cơ bản về sự thiếu hụt về lương thực cho mỗi quốc gia. Trong những năm
cuối của thế kỷ XX tiềm năng, năng suất của các giống lúa thuần không tăng thêm và
khó có thể nâng cao sản lượng trong điều kiện quỹ đất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp.
Trước nhu cầu về an ninh lương thực toàn cầu, việc tìm ra các giống lúa sử dụng ưu
thế lai (ƯTL) được xem là một thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật.
Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: lúa lai cho năng suất tăng hơn lúa thuần từ 20 -
30% và đã được Trung Quốc, nước đầu tiên trên thế giới đưa vào sản xuất đại trà. Hiện
nay, lúa lai cũng đã và đang được mở rộng ở các nước trồng lúa khác như: Việt Nam,
Ấn Độ, Myanmar, Philippines, Bangladesh. Việc sử dụng lúa lai đã góp phần nâng
cao năng suất và sản lượng lúa, đảm bảo an toàn lương thực, tăng thu nhập và tạo thêm
việc làm cho nông dân thông qua việc sản xuất lúa lai.
Việt Nam là một quốc gia sử dụng lúa gạo làm lương thực chính, và là nước
xuất khẩu lúa gạo đứng thứ hai trên thế giới, vì vậy, việc nghiên cứu và áp dụng lúa lai
là rất cấp thiết. Ở nước ta, hiện nay lúa lai đang phát triển mạnh ở các tỉnh Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ, tuy nhiên nơi đây gặp một số khó khăn như diện tích đất manh mún và
thiếu lao động. Với những lợi thế về diện tích đất canh tác lớn, nhiều công lao động và
đặc biệt là vùng sinh thái thích hợp với các tổ hợp lúa lai hiện nay, trong thời gian tới
miền Trung và Tây Nguyên sẽ trở thành nơi chính để sản xuất lúa lai.
<p>1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ 10</p> <p>1.2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI 11</p> <p>1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 11</p> <p>1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 11</p> <p></p> <p>CHƯƠNG ...
<p></p> <p>Lời cảm ơn i</p> <p>Lời cam đoan ii</p> <p>Mục lục iii</p> <p>Danh sách các hình ảnh, bảng biểu, sơ đồ vi</p> <p>Lời mở đầu 1</p> <p>1. Lý do c ...
<p>Trang</p> <p>Lời mở đầu 1</p> <p>Chương I : Cơ sở lý luận 3</p> <p>1.1. Mục đích,vai trò và ý nghĩa của phân tích tài chính 3</p> <p>1.1.1. Mục đích 3</p ...
<p>Nhiệm vụ Đồ án tốt nghiệp</p> <p>Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn</p> <p>Lời cảm ơn</p> <p>Thuật ngữ và định nghĩa i</p> <p>Danh mục viết tắt iv</p> <p> ...
<p>A. Phần mở đầu</p> <p>1. Lý do chọn đề tài</p> <p>2. Mục tiêu đề tài</p> <p>3. Phạm vi nghiên cứu</p> <p>4. Đối tượng nghiên cứu</p> <p>5. Phương pháp n ...
Hỗ trợ download nhiều Website
Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay
Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay