Dân số trung bình năm 2008 ước tính 86,16 triệu người, bao gồm nam 42,35 triệu người, chiếm 49,1% tổng dân số; nữ 43,81 triệu người, chiếm 50,9%. Trong tổng dân số cả nước, dân số khu vực thành thị là 24 triệu người, tăng 2,85% so với năm trước, chiếm 27,9% tổng dân số; dân số khu vực nông thôn là 62,1 triệu người, tăng 0,55% và chiếm 72,1%. Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2008 ước tính 45 triệu người, tăng 2% so với năm 2007, trong đó lao động khu vực nhà nước 4,1 triệu người, tăng 2,5%, lao động ngoài nhà nước 39,1 triệu người, tăng 1,2%, lao động khu vực đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị ước tính 4,65%.Dân số nước ta ngày càng đông và tăng nhanh, tạo áp lực tăng số người đến tuổi lao động và kéo theo đó là áp lực tạo việc làm. Trong điều kiện đó, người lao động có việc làm trong nền kinh tế vẫn tăng nhanh qua các năm, bình quân năm trong thời kì 2001-2006 tăng khoảng 871 nghìn người, và đến năm 2007 số lao động có việc làm trong nền kinh tế là khoảng 44,2 triệu người, điều đó cho thấy việc giải quyết việc làm còn cao hơn nhiều so với số đó vì còn phải thay thế cho những người không còn làm việc nữa. Kết quả trên đã làm cho tỷ lệ có việc làm ở khu vực thành thị tăng liên tục. Bên cạnh đó, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn cũng tăng lên, năm 2006 tỷ lệ này là 81,79% đã tăng lên tương đối so với tỷ lệ 74,16% năm 2000. Tuy đây là những con số rất đáng khích lệ nhưng vẫn còn thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới và trong khu vực.
Dân số trung bình năm 2008 ước tính 86,16 triệu người, bao gồm nam 42,35 triệu người, chiếm 49,1% tổng dân số; nữ 43,81 triệu người, chiếm 50,9%. Trong tổng dân số cả nước, dân số khu vực thành thị là 24 triệu người, tăng 2,85% so với năm trước, chiếm 27,9% tổng dân số; dân số khu vực nông thôn là 62,1 triệu người, tăng 0,55% và chiếm 72,1%. Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2008 ước tính 45 triệu người, tăng 2% so với năm 2007, trong đó lao động khu vực nhà nước 4,1 triệu người, tăng 2,5%, lao động ngoài nhà nước 39,1 triệu người, tăng 1,2%, lao động khu vực đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị ước tính 4,65%.
Dân số nước ta ngày càng đông và tăng nhanh, tạo áp lực tăng số người đến tuổi lao động và kéo theo đó là áp lực tạo việc làm. Trong điều kiện đó, người lao động có việc làm trong nền kinh tế vẫn tăng nhanh qua các năm, bình quân năm trong thời kì 2001-2006 tăng khoảng 871 nghìn người, và đến năm 2007 số lao động có việc làm trong nền kinh tế là khoảng 44,2 triệu người, điều đó cho thấy việc giải quyết việc làm còn cao hơn nhiều so với số đó vì còn phải thay thế cho những người không còn làm việc nữa. Kết quả trên đã làm cho tỷ lệ có việc làm ở khu vực thành thị tăng liên tục. Bên cạnh đó, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn cũng tăng lên, năm 2006 tỷ lệ này là 81,79% đã tăng lên tương đối so với tỷ lệ 74,16% năm 2000. Tuy đây là những con số rất đáng khích lệ nhưng vẫn còn thấp so với một số quốc gia khác trên thế giới và trong khu vực.
<p>Hoạt động của chủ tịch ủy ban nhân dân được xác định là hình thức hoạt động thường xuyên và có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt đô ...
<p>Mục lục Trang Mở đầu Phần I Giới thiệu chung về WTO 1. Tổ chức thương mại thế giới WTO 2 Yêu cầu của WTO với pháp luật Việt Nam Phần II Hoàn thiện thể chế v ...
<p>MỤC LỤCMỞ ĐẦU 1NỘI DUNG 1I. Khái niệm pháp nhân, pháp nhân nước ngoài và quốc tịch của pháp nhân 1II. Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài 21. Đặc ...
<p>PHỤ LỤC A. LỜI MỞ ĐẦU. 1B. NỘI DUNG. 1I. Cơ sở pháp lý. 1II. Các chế độ pháp lý mà nước sở tại giành cho người nước ngoài. 21.Chế độ đãi ngộ như công dân (NT ...
<p>Đến thời điểm bắt đầu đình công theo dự kiến mà NSDLĐ không chấp nhận giải quyết các yêu cầu thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc đại diện tập thể lao động ...
Hỗ trợ download nhiều Website
Hỗ trợ nạp thẻ qua Momo & Zalo Pay
Khi đăng ký & nạp thẻ ngay Hôm Nay